Đặt vấn đề
Ngày
nay, một thách thức về mối quan tâm tối ưu hóa hiệu suất của mạng WAN
là khi các ứng dụng đang hoạt động, chúng không còn được thiết lập chỉ
tại một địa điểm cố định như trung tâm dữ liệu hay trụ sở chính của công
ty, mà được thiết kế dạng “hub-and-spoke” hay giao thức dạng sao (Star
Topology), giúp dễ dàng truy cập. Do vậy, các ứng dụng đang có xu hướng
dựa trên công nghệ điện toán đám mây, chuyển sang cung cấp dịch vụ trên
nền web. Việc này dẫn đến sự xung đột với nguyên tắc bảo mật truyền
thống, khi mà mọi kết nối của người dùng đều được giám sát qua cổng bảo
mật trung tâm trước khi kết nối đến ứng dụng trên web.
Rõ
ràng đây không phải là cách sử dụng băng thông tối ưu. Các công ty phải
trả một khoản phí hàng tháng khá lớn cho đường truyền kết nối MPLS dành
riêng cho công ty với yêu cầu cao về tốc độ, tính ổn định, chất lượng
dịch vụ… nhưng chỉ phục vụ kết nối Internet đơn giản. Phương án thực tế
hơn là đảm bảo kết nối vào internet hay dịch vụ trên web tại các chi
nhánh với băng thông theo yêu cầu người dùng, hỗ trợ nhiều phương án kết
nối WAN theo thực tế, trong khi duy trì chính sách bảo mật là giải pháp
cần cân nhắc. Giải pháp lai (WAN Hybrid), tương thích nhiều phương án
kết nối WAN vật lý kết hợp sử dụng phần mềm để tối ưu kết nối logic mạng
WAN (SD WAN: Software-Defined WAN) cho doanh nghiệp/công ty được phát
triển nhằm mục đích này.
Tối ưu hóa mạng WAN với giải pháp SD-WAN
Một
mạng WAN lai, được định nghĩa bằng phần mềm (SD-WAN) sử dụng phương
pháp tiếp cận 7 lớp giải quyết triệt để các vấn đề: kết nối, nén dữ
liệu, bộ đệm dữ liệu, giả mạo giao thức/tối ưu hóa, định hình lưu lượng
đa luồng, bảo mật, tối ưu hóa đường dẫn ứng dụng, và tính di động của
ứng dụng cung cấp một giải pháp cân bằng giữa hiệu suất kết nối mạng WAN
mà vẫn đảm bảo yêu cầu truy cập của dịch vụ web cần cung cấp.
Kết nối
Đầu
tiên, giải pháp cần cho phép linh hoạt tối đa trong kết nối với hỗ trợ
nhiều dạng kết nối WAN vật lý. Người dùng có thể dễ dàng thêm bất kỳ
loại kết nối để truy cập vào mạng WAN, từ phương pháp kết nối MPLS
(chuyển mạch nhãn đa giao thức) truyền thống, đường truyền kết nối
internet dành riêng (Dedicated), kết nối băng thông rộng (Broadband),
hay thậm chí kết nối không dây như 3G/4G/LTE và kết nối vệ tinh không
dây.
Ngày nay, với xu thế công nghệ,
nhiều người dùng có xu hướng từ bỏ công nghệ truyền thống như MPLS,
chuyển sang công nghệ mới như mạng riêng ảo, qua nền tảng Internet.
Tuy
vậy, với một số lĩnh vực đặc thù như ngành tài chính, luật và chăm sóc
sức khỏe y tế, việc bảo mật thông tin cá nhân là quan trọng, và được quy
định bởi các chế tài, việc duy trì một mạng dành riêng là yêu cầu bắt
buộc, đồng thời đảm bảo việc kết nối dễ dàng, thuận tiện ở mức quốc gia
và toàn cầu, mà vẫn phải tuân theo chính sách bảo mật chung của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, cần tính toán tới khả năng thay đổi theo xu hướng
và nhu cầu thị trường, việc mở rộng điểm kết nối, cũng như yêu cầu thay
đổi băng thông, lúc đó, giải pháp SD-WAN là lựa chọn tối ưu.
Tối ưu hóa đường dẫn ứng dụng
Tối
ưu hóa đường dẫn ứng dụng là rất quan trọng trong việc đảm bảo tối ưu
hóa hiệu suất của mạng WAN. Một mạng WAN lai, hiện đại được định nghĩa
có nhiều loại kết nối. Người dùng phải tính đến điều này trong lựa chọn
một giải pháp phù hợp. Các luồng ứng dụng nên được tối ưu hóa trên các
đường dẫn phù hợp để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Các thông số từ yêu cầu
kết nối của ứng dụng, mức độ sẵn sàng, sự liên tục của kết nối cho tới
các thông số thực tế số liệu mạng WAN thời gian thực như độ trễ,
packgage loss (mất gói tin), jitter (khái niệm chỉ sự thay đổi thời gian
nhận các gói tin trên mạng), và băng thông, sẽ là dữ liệu được sử dụng
để thuật toán phần mềm cụ thể lập bài toán và xử lý để tối ưu hóa đường
dẫn lựa chọn cho từng ứng dụng.
Phần
mềm này là giá trị lõi của thiết bị tối ưu hóa WAN, đây cũng chính là lý
do xuất hiện tên gọi SD–WAN, dù vẫn sử dụng thiết bị kết nối WAN để kết
nối nhiều đường WAN vật lý. Và kết quả là luôn trong suốt và không nhận
thấy sự thay đổi với người dùng cuối, đảm bảo là trạng thái phiên ứng
dụng được duy trì liên tục, đảm bảo các yêu cầu đặt ra, từ độ trễ, tính
sẵn sàng, bảo mật… với mọi loại ứng dụng, dù cho kết nối vật lý có thay
đổi. Tất nhiên, với các ứng dụng có độ ưu tiên cao, theo mức độ yêu cầu
thiết lập của người dùng như tài chính, chăm sóc sức khỏe…, cũng sẽ được
ưu tiên trong short-list nhằm đảm bảo điều kiện kết nối. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với lưu lượng truy cập thời gian thực như âm thanh
và hình ảnh qua giao thức IP.
Bỏ qua
các yếu tố kỹ thuật phức tạp, người dùng quan tâm tới các yêu cầu cụ
thể, gồm khả năng duy trì kết nối ứng dụng trong các phiên làm việc được
trọn vẹn, các yếu tố có kết nối dự phòng, chuyển đổi kết nối cần liền
mạch và là trong suốt, và không ảnh hưởng hoạt động kinh doanh quan
trọng là một yêu cầu không thể bỏ qua.
Đối
với bộ phận Công nghệ thông tin thì vấn đề kỹ thuật phải được đặt ra cụ
thể, chi tiết và thuật toán phải tường minh, rõ ràng, nhằm đảm bảo các
yếu tố quan trọng: cơ sở dữ liệu phiên phải duy trì kết nối và cuộc gọi
VoIP đảm bảo chất lượng, các yếu tố hạ tầng như nguồn điện cung cấp, dự
phòng, hạ tầng mạng LAN, WAN, hiệu suất thiết bị cũng như an toàn kết
nối, bảo mật, mã hóa kết nối, tối ưu kết nối giữa TTDL, trụ sở, chi
nhánh, người dùng di động, cũng như các ứng dụng web trên nền cloud. Tùy
theo mức độ ưu tiên của ứng dụng mà có phương án kết nối tối ưu: đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật mà vẫn bảo mật theo đúng mức độ ưu tiên.
Mạng
SD–WAN hiện đại đáp ứng tốt các yêu cầu từ cả bộ phận Công nghệ thông
tin và người dùng cuối, đồng thời thân thiện, dễ dàng sử dụng.
Tính di động của ứng dụng
Thực
tế, công nghệ SD (Software–Define) không chỉ ứng dụng trên thiết bị hỗ
trợ kết nối WAN, mà còn được ứng dụng phổ biến trên toàn mạng lưới
(Software Defined Network – SDN) là một cấu trúc mới, sử dụng phần mềm,
được thiết kế cho phép hệ thống mạng trở nên linh động và có hiệu quả
chi phí hơn). Với sự phổ biến của công nghệ SDN và các tùy chọn điện
toán đám mây, người dùng có nhiều giải pháp linh hoạt cho phép dễ dàng
triển khai một ứng dụng trong trung tâm dữ liệu của họ, triển khai theo
phương án truyền thống cài đặt tại chỗ (on-premise), hay triển khai trên
nền công nghệ đám mây (on Cloud Computing).
Đồng
thời thiết lập một site cho dự phòng ứng dụng nhằm phòng chống thảm họa
hay thiết lập tất cả các phương án trên nếu cần; thiết lập chính sách
dự phòng kết nối tới từng giải pháp một cách tự động, theo yêu cầu và
mức độ ưu tiên, trong suốt với người dùng, thân thiện cho ban quản trị
Công nghệ thông tin. Ngoài ra, giải pháp hỗ trợ giao tiếp API để đảm bảo
dễ dàng tích hợp với mạng điều khiển tại TTDL, đảm bảo việc mở rộng
trong tương lai.
Bất kỳ giải pháp
SD-WAN nào cũng cần hỗ trợ trợ tốt khả năng quản trị và quản lý cấu hình
với giao diện tập trung, có thể dễ dàng cập nhật chính sách (Policy)
cho toàn bộ hệ thống, cả ứng dụng phần mềm, bản vá, cũng như phần cứng
và phần sụn (Firmware) mà không phụ thuộc vùng địa lý, cũng như có thể
“cá thể hóa” ứng dụng theo các chính sách cụ thể cho nhóm người dùng,
nhóm chức năng hay các node kết nối vật lý.
Chất lượng dịch vụ của lớp ứng dụng
Với
những kết nối WAN truyền thống, chất lượng dịch vụ của ứng dụng hay gói
tin phụ thuộc vào điểm tiếp nhận gói tin (Next Hop), do vậy, nếu từ
điểm xuất phát đến điểm đích, gói tin phải qua nhiều điểm tiếp nhận,
việc rủi ro khi bất cứ một điểm nào bị nghẽn, sẽ dẫn tới tình trạng rớt
gói tin (Package Loss).
Trong mạng
MPLS, người dùng có thể thiết lập nhiều lớp dịch vụ để đảm bảo mức độ ưu
tiên cho các dịch vụ quan trọng trong mạng WAN. Tuy nhiên, khi gói tin
ứng dụng ra khỏi thiết bị thiết lập QoS, chuyển sang kết nối Internet,
gói tin sẽ phải tuân theo mô hình Best-Effort (cơ chế FIFO, First In –
First Out: gói tin đến trước, được chuyển đi trước) giữa các điểm tiếp
nhận gói tin.
Ngoài ra, tính năng QoS
truyền thống không hỗ trợ thiết lập trên nhiều kết nối tại một địa
điểm, do vậy, khi kết nối chính gặp vấn đề, các quy tắc QoS sẽ không tự
động chuyển tiếp sang kết nối khác, các ứng dụng ưu tiên sẽ gặp gián
đoạn và phải phục hồi thủ công.
Bảo vệ
Lý
do phổ biến nhất e ngại để không chuyển sang kiến trúc WAN lai là vấn
đề an ninh tại các chi nhánh. Với kết nối trực tiếp Internet tại chi
nhánh, có nỗi lo rằng các yếu tố bảo mật tại các chi nhánh sẽ không đảm
bảo. Giải pháp SD-WAN sẽ giải quyết được vấn đề trên.
Một
giải pháp SD-WAN đúng nghĩa sẽ phải có khả năng cập nhật chính sách tự
động từ điểm quản trị tập trung xuống các chi nhánh theo thiết lập của
ban quản trị hệ thống, kể cả trong mạng WAN cũng như qua Internet. Các
thiết bị SD-WAN đặt tại các node ở chi nhánh được tích hợp tính năng
tường lửa cơ bản, có thể tiếp nhận yêu cầu cập nhật chính sách từ điểm
quản trị tập trung, đồng thời có khả năng bảo mật an ninh và kiểm soát
kết nối tại chi nhánh trong trường hợp mất kết nối với điểm quản trị tập
trung.
Để duy trì hiệu quả trong
mạng, giải pháp SD-WAN có thể thiết lập các kết nối với các cấp độ bảo
mật khác nhau. Lưu lượng truy cập qua các đường dẫn an toàn như MPLS
hoặc kết nối điểm-điểm có thể bỏ qua bước mã hóa dữ liệu. Các lưu lượng
truy cập qua kết nối Internet công cộng sẽ được mã hóa bằng một mô-đun
mật mã tích hợp sẵn đạt tiêu chuẩn mã hóa công nghiệp trong thiết bị.
Mô-đun mật mã thông thường được tích hợp khả năng mã hóa 256-bit,có khả
năng ghép các phiên trên nhiều kênh kết nối là tối ưu để đảm bảo bảo mật
thông tin giữa kết nối các điểm.
Tối ưu hóa giao thức ứng dụng
Ngay
cả trong mạng WAN hiện đại nhất, sẽ có những ứng dụng được viết để chạy
trên một mạng khu vực cụ thể. Lúc đó, dù có bao nhiêu kết nối, với băng
thông bất kỳ, ứng dụng có thể không hoạt động tối ưu, lúc đó cần tới
tính năng tối ưu hóa giao thức của ứng dụng.
Lúc
đó, giải pháp SD-WAN sẽ phát huy ưu thế, với thuật toán tối ưu, cân
bằng giữa chính sách QoS và các quy tắc sẽ tự động điều chỉnh các tham
số trên các kết nối/đường dẫn, đảm bảo các ứng dụng được thiết lập ưu
tiên ít bị ảnh hưởng nhất. Sau đó, sẽ dành băng thông, kết nối cho các
ứng dụng tiếp theo trong danh sách.
Bộ nhớ đệm và nén dữ liệu
Mặc
dù giải pháp SD-WAN cung cấp kết nối WAN lai, hiện đại, nhưng không có
nghĩa băng thông cung cấp là vô tận, hoặc là nó sẽ gửi 1 hóa đơn chi phí
hàng tháng “trên trời”. Do vậy, các phương pháp truyền thống, như nén
dữ liệu/hay bộ nhớ đệm dữ liệu luôn được đề cập đến ở bất kỳ giải pháp
nào, dù hiện đại đến đâu. Băng thông mạng dư thừa, giống như hầu hết các
tài nguyên công nghệ thông tin, sẽ luôn có xu hướng được sử dụng. Các
tính năng nén và đệm dữ liệu nên luôn là chính sách “luôn bật” cho các
ứng dụng, tại các chi nhánh.
Kết luận
Với
một thiết kế thông minh, đáp ứng đúng xu hướng công nghệ, giải pháp
SD-WAN với hỗ trợ đa dạng tính năng, nhiều kết nối, có sẵn tính năng
tường lửa, chống vi-rút, tính năng lọc web, tối ưu hóa VPN, kết nối WAN,
cân bằng tải với một giao diện quản trị tập trung thông minh, thân
thiện, phù hợp với nhu cầu người dùng doanh nghiệp/tổ chức nhiều tổ
chức/chi nhánh với quy mô lớn.
PCC.com.vn